Đặt hẹn Luật sư
Định cư Mỹ
Định cư Canada
Định cư Châu Âu & Caribê

Ảnh Hưởng Của Luật Thuế Của Tỉnh British Columbia, Canada Áp Dụng Cho Người Mua Nước Ngoài

Nhận tin tức mới
Ảnh Hưởng Của Luật Thuế Của Tỉnh British Columbia, Canada Áp Dụng Cho Người Mua Nước Ngoài
10/08/2016

Tỉnh British Columbia, Canada đang áp dụng luật thuế 15% cho người mua nước ngoài/ Luật thuế đang áp dụng này sẽ nhiều góc độ ảnh hưởng như sau:

  • Hơn 400 giao dịch có nguy cơ bị huỷ và có khả năng kéo theo các tranh chấp, kiện tục pháp lý.
  • Câu chuyện hàng ngày tại các văn phòng dịch vụ BĐS đang nói về việc người mua nước ngoài bỏ các giao dịch đã ký kết.
  • Theo thông tin từ ông Dan Morrison, chủ tịch UBBĐS Greater Vancouver, ít nhất 427 giao dịch đã ký có khả năng sẽ bị huỷ.. (ước tính khoảng gần nửa tỷ đôla).
  • Đây chỉ là khởi đầu của “hiệu ứng domino”. Không chỉ người mua nước ngoài bị ảnh hưởng mà ngay cả người Canadian trong nước cũng bị ảnh hưởng theo nếu người bán (Canadian) đã ký mua căn nhà khác. Đối với condos (căn hộ) ảnh hưởng có thể kéo dài vài năm tiếp theo do tiến độ xây dựng condo thường 3-5 năm.
  • Theo quan sát thị trường, các giao dịch lớn trên 10 triệu, người mua khó chấp nhận nộp thêm 2-3 triệu cho thuế chuyển nhượng. Các giao dịch nhỏ, khoảng 500 ngàn còn bị ảnh hưởng nặng nề hơn, một số người bán đồng ý giảm giá bán để cứu giao dịch.
  • Qua việc thông qua luật mới này, tỉnh bang BC có thể sẽ đối mặt với một số vấn đề pháp lý. Theo ông Barry Appleton, managing partner của công ty luật Appleton & Associates, chuyên về luật quốc tế, luật thuế mới của BC vi phạm một vài hiệp ước và thoả thuận (treaties and agreements) với 28 nước, bao gồm US thông qua “Thoả Thuận Tự Do Mậu Dịch Bắc Mỹ” (NAFTA).
  • Theo Hiệp Ước NAFTA và một số Hiệp Ước với các nước khác mà Canada tham gia, không cho phép chính phủ áp dụng chính sách phân biệt đối xử các nhà đầu tư nước ngoài trong khi miễn áp dụng đối với người trong nước.
  • Theo NAFTA, các công dân tât cả các nước tham gia Hiệp Ước này sẽ được đối xử tốt nhất giống như nhà đầu tư Canada. Vì vậy, theo luật quốc tế, công dân Mỹ và Mexico có thể yêu cầu BC đền bù thiệt hại do luật thuế phân biệt đối xử mới áp dụng.
  • Một số nước khác có Treaty tương tự NAFTA như:  Argentina, Armenia, Barbados, Benin, Costa Rica, Cote d’Ivoire, Croatia, Czech Republic, Ecuador, Egypt, Hungary, Jordan. Kuwait, Latvia, Lebanon, Panama, Peru, Philippines, Poland, Romania, Serbia, Slovakia, Tanzania, Thailand, Uruguay, Ukraine, and Venezuela.
  • Hiệp ước đầu tư mới ký kết giữa Canada và China cũng có thể là cơ sở để chính phủ China phản đối Canada về luật thuế mới của BC.
  • Hậu quả có thể sẽ ảnh hưởng lên Canada và có thể thiệt hại hàng trăm triệu, đôi khi hàng tỷ đôla nếu các nước hoặc các cá nhân khởi kiện Canada dựa theo các Hiệp Ước Canada đã ký kết và là thành viên.
  • Theo phát ngôn của bộ tài chính BC tại Victoria, Jessica McLachlin, luật mới ra tuân thủ theo hiến pháp, và chính phủ tin rằng hành động này nhằm bảo vệ thị trường BĐS và nằm trong giới hạn cho phép.
  • Tiền lệ trên thế giới: Pháp có thể cho thấy ví dụ tương tự, theo Miranda Bothe, người sang lập Paris Property Group, vào năm 2012 sau khi chính phủ tăng thuế “capital gain” đối với nhà đầu tư nước ngoài lên 33.5%, các chủ nhà người nước ngoài đã kiện, cho rằng Pháp đã phân biệt đối xử và vi phạm luật trong hiệp ước về thuế Pháp đã ký. Họ đã thắng, và Pháp đã phải quay lại mức thuế 19% áp dụng như nhau cho tất cả mọi người.
  • Cũng theo ông Appleton, tại BC, các nhà đầu tư cá nhân Mỹ, có thể khởi kiện dựa theo NAFTA, các nhà đầu tư của 28 nước cũng có thể làm tương tự dựa theo các thoả thuận mậu dịch nước họ đã ký với Canada. Nhà đầu tư Đại Lục, nhóm đông nhất đầu tư ở BC, có thể khởi kiện dựa trên Hiến pháp Canada về quyền tự do dân chủ “Canada’s Charter of Rights and Freedoms”. Chính phủ Trung Quốc cũng có thể kiện chính phủ Canada.

Chính phủ Canada vừa qua đã đi vòng quanh thế giới và nói rằng Canada mở cửa chào đón đầu tư nước ngoài, nhưng qua luật vừa rồi, Canada đã phân biệt đối xử các cá nhân nước ngoài và thậm chí chỉ với thông báo chớp nhoáng.

(Cre: Hung Dang Team)

Tổng Thống Mỹ Barack Obama Giải Thích Khái Niệm Về Trường Bán Công Charter School

Nhận tin tức mới
Tổng Thống Mỹ Barack Obama Giải Thích Khái Niệm Về Trường Bán Công Charter School
07/08/2016
Vào ngày 26 tháng 3 năm 2009 tại Nhà Trắng, Tổng thống Mỹ Barack Obama đã giải thích khái niệm về Trường học bán công trong một phiên họp Câu hỏi mở của Town Hall.
Ông Obama nhắc lại khái niệm cho rằng các trường bán công Charter School là các trường công thường được các tổ chức phi lợi nhuận điều hành. Ông Obama giải thích rằng các trường charter mang lại sự linh hoạt đủ để cho phép các mục đích đặc biệt như phát triển nghệ thuật, khoa học, thể thao.
“Hiện nay,  một số trường charter làm việc rất tốt và bạn thấy sự gia tăng rất lớn trong thành tích của sinh viên”.
Một điểm khác biệt nữa mà Obama đưa ra là thực tế là các trường charter không chọn lựa học sinh: họ phải thừa nhận bất kỳ học sinh nào trong danh sách chờ đợi lâu dài thay vì chỉ tiếp  nhận học sinh có điểm cao nhất.
“Những gì các trường bán công (Charter shcool) làm là tạo cơ hội để thử nghiệm và sau đó có thể thành công tiềm tàng và chúng tôi muốn khuyến khích điều đó”.

Xem video tại đây.

CPP-OAS-GIS (Quyền Lợi Của Người Cao Niên)

Nhận tin tức mới
CPP-OAS-GIS (Quyền Lợi Của Người Cao Niên)
18/07/2016

Chế độ an sinh xã hội của Canada thuộc Top các quốc gia tốt nhất trên thế giới. Chúng ta cùng tìm hiểu một trong những ưu điểm này, đó chính là phúc lợi cho người cao tuổi tại Canada.

Tiền phúc lợi cho người cao tuổi ở Canada bao gồm 3 khoản tiền:

  • Tiền Hưu Trí (Canada Pension Plan, gọi tắt CPP)
  • Tiền Già (Old Age Security, gọi tắt OAS)
  • Tiền Bảo Đảm Bổ Túc Thu Nhập (Guaranteed Income Supplement, gọi tắt GIS)

1. CANADA PENSION PLAN (CPP) – TIỀN HƯU TRÍ

Bao gồm 3 loại tiền:

  • Retirement Pension (tiền hưu trí lao động),
  • Disability Benefit và
  • Survivor Benefit.

A. Tiền Hưu Trí Lao Động (Retirement Pension – CPP)

Tiền CPP là một loại bảo hiểm, có nghĩa là tiền lãnh ra tương ứng với tiền đóng góp, đóng góp nhiều hơn, đóng góp lâu hơn thì lãnh ra nhiều hơn. Nói chung là nếu lãnh vào năm 65 tuổi thì tiền Retirement Pension CPP hàng tháng sẽ bằng ¼ tiền thu nhập trung bình hàng tháng trong suốt cuộc đời làm việc. 

Tiền Retirement Pension không bị ảnh hưởng bởi các tiền thu nhập khác.

Trong khi đi làm việc hoặc kinh doanh buôn bán, người dân Canada phải đóng góp vào quỹ hưu trí (CPP).

Tiền này được ấn định là 4.95% của thu nhập, tuy nhiên không quá hơn 2,356 CAD/ năm.

Tiền đóng góp cho CPP được chủ nhân trừ thẳng trong chi phiếu trả lương. Trong trường hợp tự làm chủ (self-employed), có nghĩa là những người không lãnh lương từ chủ nhân, thì vẫn có thể tự mình đóng góp vào CPP.

Tiền đóp góp vào CPP có tính chất bó buộc cho bất cứ ai có thu nhập trên 3,500 CAD/năm và dưới 65 tuổi. Từ 65 đến 70 tuổi thì đóng góp hay không tùy ý, tuy nhiên khi đạt 70 tuổi thì không cần đóng góp CPP được nữa, cho dù là vẫn còn thu nhập.

Lúc về hưu, người đã đóng góp cho CPP sẽ được hưởng CPP.

Trong năm 2015, tiền Retirement Pension CPP tối đa được lãnh hàng tháng là 1,065 CAD.

Tính trung bình thì người hưu trí Canada lãnh khoảng 600 CAD/ tháng tiền Retirement Pension CPP.

Tuổi chính thức về hưu được lĩnh tiền Retirement Pension CPP trọn vẹn là 65 tuổi, tuy nhiên được quyền xin lãnh CPP non lúc 60 tuổi, nhưng bị cắt giảm 6% cho mỗi năm lãnh sớm, nghĩa là lãnh năm 60 tuổi thì bị giảm 30%, lãnh năm 61 tuổi thì bị giảm 24% .v.v. Cần biết là số tiền CPP sụt giảm này sẽ kéo dài suốt đời, chứ không phải là chỉ áp dụng cho những năm trước 65 tuổi.

Người lãnh CPP năm 60 tuổi và người lãnh CPP năm 65 tuổi, đến năm 78 tuổi thì tổng cộng số tiền lãnh của 2 người bằng nhau. Từ năm 79 trở đi, tổng số CPP của người lãnh năm 65 tuổi sẽ nhiều hơn của người lãnh năm 60 tuổi.

Ngược lại, nếu xin lãnh CPP trễ hơn 65 tuổi, thì tiền CPP lại được tăng lên. Tỷ dụ như chờ đến 70 mới xin CPP thì được lãnh nhiều hơn 42% so với lãnh tiền lúc 65 tuổi.

Nếu đang lãnh tiền CPP mà vẫn đi làm việc và chưa đến 70 tuổi thì có quyền tiếp tục đóng góp vào quỹ CPP, và như vậy, tiền CPP lãnh sẽ được tăng lên vì sự đóng góp tiếp tục này. Tuy nhiên, cũng chỉ có thể đóng góp đến năm 70 tuổi mà thôi.

Tiền CPP được điều chỉnh theo giá sinh hoạt và lạm phát. Do đó, tiền CPP tiếp tục gia tăng hàng năm.

Tiền CPP được lãnh dù người hưu trí sống ở bất cứ nơI nào trên thế giới.

Tiền CPP thuộc loại thu nhập chịu thuế (taxable income) cho nên phải khai báo trong hồ sơ thuế hàng năm.

Thông thường chính phủ không trừ thuế lợi tức trước khi gởi tiền CPP, nhưng người lãnh CPP có quyền yêu cầu cơ quan Service Canada trừ thuế trước khi gởi tiền CPP. Như vậy, đến cuối năm, lúc nộp hồ sơ thuế, người đó có nhiều khả năng được lãnh tiền bồi hoàn thuế (tax refund).

Muốn được lãnh CPP thì phải làm đơn xin chứ chính phủ không tự động cấp phát. Đơn phải nộp 6 tháng trước ngày dự định khởi sự lãnh tiền.

Trường hợp người chồng đã được ăn tiền CPP nhưng người vợ chưa đến 60 tuổi mà muốn ăn CPP thì chính phủ cho phép người vợ được ăn theo bằng cách san sẻ một phần CPP của người chồng cho người vợ.

B. Tiền Tàn Phế (Disability Benefit CPP)

Khi một người chưa đến 65 tuổi, chưa lãnh tiền Retirement Pension CPP mà trở thành tàn phế, mất sức lao động vĩnh viễn thì người đó được hưởng tiền Disabiltiy Benefit CPP.

Tiền này cao hơn tiền CPP Hưu Trí Lao Động(retirement pension) nói trên. Tuy nhiên, khi đến 65 tuổi,  Disability Benefit CPP lại trở thành Retirement Pension CPP, nhưng lúc đó người tàn phế được bắt đầu hưởng thêm tiền OAS.

C. Tiền Cho Thân Nhân Còn Sống Khi Người Lãnh Cpp Qua Đời (Survivor Benefit Cpp)

Khi người đang lãnh CPP qua đời, vợ hay chồng còn sống hay thân nhân được lãnh một khoản tiền tử (death benefit) bằng 6 tháng CPP.

Vợ hay chồng hay con của người lãnh CPP qua đời được cũng lãnh một món tiền hàng tháng với điều kiện người vợ phải trên 35 tuổi, người con dưới 25 tuổi và đi học toàn thời (full time). Số tiền nhiều ít tùy thuộc nhiều yếu tố.

2. OLD AGE SECURITY (OAS) – TIỀN GIÀ

Điều kiện để hưởng là phải 65 tuổi trở lên và cư ngụ tại Canada ít nhất 10 năm (không bắt buộc phải đi làm tại Canada và không bắt buộc phải về hưu).

Để được lãnh tối đa tiền OAS, người xin đã phải sống ít nhất 40 năm tại Canada lúc nộp đơn xin.

Còn trường hợp sống không đến 40 năm thì số tiền nhiều ít tùy thuộc thời gian sống. Tỷ dụ sống được 30 năm thì tiền OAS sẽ là ¾ của mức tối đa. Khi bắt đầu lãnh OAS thì thời gian sống thêm tại Canada không còn dùng để tính thêm tiền OAS nữa.

Tiền OAS được điều chỉnh theo giá sinh hoạt và lạm phát, có nghĩa là gia tăng hàng năm.

Tiền OAS có thể được trả tại nước ngoài, với điều kiện người lãnh OAS phải đã sống tại Canada ít nhất 20 năm sau khi 18 tuổi. Nếu chưa đủ điều kiện này thì tiền OAS chỉ được lãnh thêm 6 tháng sau khi người hưu trí ra nước ngoài sinh sống, và phải xin lại khi trở về Canada.

Tiền OAS là thu nhập chịu thuế, do đó, phải khai báo tiền OAS trong hồ sơ thuế hàng năm.

Tiền OAS bị ảnh hưởng bởi các tiền thu nhập khác. Nếu người lãnh OAS có thu nhập tổng cộng trên 70,954 CAD thì sẽ bị cắt bớt tiền OAS. Nếu người lãnh OAS có thu nhập tổng cộng trên 115,716 CAD thì không còn được lãnh OAS.

Trong năm 2015, tiền OAS tối đa là 563 CAD.

See the source image

3. GUARANTEED INCOME SUPPLEMENT (GIS) – TIỀN BẢO ĐẢM BỔ TÚC THU NHẬP

Là tiền chính phủ trợ giúp thêm cho người đang lãnh OAS mà không có hoặc có rất ít thu nhập khác, nhằm bảo đảm cuộc sống không quá thiếu hụt. Tiền GIS được cấp phát cùng lúc với OAS và cũng phải làm đơn xin.

Muốn được tiếp tục hưởng GIS hàng năm thì phải nộp hồ sơ khai thuế hàng năm để chính phủ nắm được mức thu nhập.

Tiền GIS nhiều hay ít tùy vào tiền thu nhập khác của người xin cũng như người phối ngẫu. Tiền thu nhập khác không bao gồm OAS. Tỷ dụ như cao niên độc thân có CPP và các nguồn thu nhập khác tổng cộng hơn 16,704$ thì sẽ không được lãnh GIS. Còn vợ chồng cao niên có CPP và các nguồn thu nhập khác tổng cộng hơn 22,080 CAD thì sẽ không được lãnh GIS.

Tiền GIS tối đa trong năm 2015 là 764 CAD cho người cao niên độc thân hoặc có vợ hay chồng chưa phải cao niên và 506 CAD cho mỗi người nếu cả vợ chồng đều là cao niên.

Tiền GIS được điều chỉnh theo giá sinh hoạt và lạm phát, nên tiếp tục gia tăng mỗi năm.

Tiền GIS chỉ có thể trả bên ngoài Canada tối đa 6 tháng.

Tiền GIS không phải là thu nhập chịu thuế nên không cần khai báo trong hồ sơ thuế hàng năm. 

Theo các chuyên viên tài chánh, muốn duy trì mức sống giống như còn đi làm việc, người về hưu phải có thu nhập tổng cộng khoảng 70% thu nhập lúc còn đi làm việc. Do đó, nếu bạn chỉ kiếm được khoảng 20,000 CAD năm lúc đi làm thì hầu như mức sống bạn sẽ không thay đổi lúc về hưu vì chắc chắn 3 khoản CPP, OAS và GIS của bạn cộng lại sẽ không dưới 1,200 CAD/ tháng.

(Cre: Tim T. Hoang  – Vietvancouver.ca)

Định Cư Mỹ – Lịch Thị Thực Mỹ Tháng 7/2016

Nhận tin tức mới
17/07/2016
Bắt đầu từ Lịch chiếu khán tháng 10/2015, có 2 hệ thống bản lịch chiếu khán cho từng loại hồ sơ: Lịch chiếu khán cho hồ sơ thụ lý Lịch chiếu khán cho ngày hồ sơ được tiếp nhận.
Qui định này xuất phát từ kế hoạch hành động của tổng thống tháng 11/2014, để giải quyết tồn đọng hồ sơ bằng cách cho phép những người chờ đến hạn mức visa, được nộp hồ sơ (dù chưa được thụ lý đơn), tuy nhiên, nộp đơn cho phép họ được lấy giấy phép làm việc và giấy lưu hành trong khi chờ đợi.
Visa Bulletin tháng 7 năm 2016

Family-Sponsored All Charge -ability Areas Except Those Listed CHINA- mainland born INDIA MEXICO PHILIPPINES
F1 22MAR09 22MAR09 22MAR09 08MAR95 01FEB05
F2A
15NOV14
15NOV14
15NOV14
01SEP14
15NOV14
F2B 08DEC09 08DEC09 08DEC09 08SEP95 01JUL05
F3 01DEC04 01DEC04 01DEC04 22OCT94 01MAR94
F4 08SEP03 01JAN03 01JAN01 15APR97 01JAN93

NOTES:

  • F1:          Công dân Mỹ bảo lãnh con độc thân trên 21 tuổi.
  • F2A:        Thường trú nhân bảo lãnh vợ, chồng, con dưới 21 tuổi.
  • F2B:        Thường trú nhân bảo lãnh con độc thân trên 21 tuổi.
  • F3:          Công dân Mỹ bảo lãnh con có hôn thú.
  • F4:          Công dân Mỹ bảo lãnh anh chị em.

Ngày tiếp nhận đơn

Family-Sponsored All Charge -ability Areas Except Those Listed CHINA- mainland born INDIA MEXICO PHILIPPINES
F1 01OCT09 01OCT09 01OCT09 01APR95 01SEP05
F2A
15OCT15
15OCT15
15OCT15
15OCT15
15OCT15
F2B 15DEC10 15DEC10 15DEC10 15MAY96 01JAN06
F3 01AUG05 01AUG05 01AUG05 01MAY95 01AUG95
F4 01MAY04 01MAY04 01MAY04 01JUN98 01APR93

VISA ĐỊNH CƯ DIỆN LAO ĐỘNG VIỆC LÀM

  • EB1: Lao động ưu tiên: chiếm 28.6% mức toàn cầu, cộng thêm số lượng visa không sử dụng diện EB4, EB5.
  • EB2: Lao động có bằng cấp cao và khả năng vượt trội:  chiếm 28.6% mức toàn cầu, cộng thêm số lượng visa không sử dụng diện EB1
  • EB3: Lao động tay nghề và các lao động khác:  chiếm 28.6% mức toàn cầu,cộng thêm số lượng visa không sử dụng diện EB1, EB2, không vượt quá 10,000 visa cho khối “lao động khác”
  • EB4: Di dân đặc biệt: chiếm 7.1% mức toàn cầu
  • EB5: Khối tạo việc làm:  chiếm 7.1% mức toàn cầu, không dưới 3,000 visa dành cho nhà đầu tư vào các khu vực vùng nông thôn và có tỷ lệ thất nghiệp cao, và 3,000 visa dành cho nhà đầu tư vào các trung tâm khu vực  theo luật Sec. 610 of Pub. L. 102-395.

Trên bảng dưới đây, ngày cho từng chương trình chỉ rõ lượng tồn đọng thụ lý; “C” có nghĩa là đang thụ lý hồ sơ hiện tại, điều này có nghĩa là số lượng visa có sẵn cho tất cả các ứng viên đủ chuẩn; và “U” nghĩa là không có sẵn, điều này có nghĩa là không có sẵn lượng visa được cấp.  (Lưu ý:  lượng visa có sẵn chỉ dành cho những hồ sơ mà ngày ưu tiên sớm hơn ngày hạn mức theo danh sách dưới đây.)

Employment- Based All Chargeability Areas Except Those Listed CHINA- mainland born El Salvador Guatemala Honduras INDIA MEXICO PHILIPPINES
1st
C
C
C
C
C
C
2nd
C
    01JAN10         C     01NOV04
C
C
3rd
01MAR16
01JAN10
01MAR16
22OCT04
01MAR16
15FEB09
Other Workers
01MAR16
01JAN04
01MAR16
22OCT04
01MAR16
15FEB09
4th
C
C
01JAN10
C
01JAN10
C
Certain Religious Workers
C
C 01JAN10 C 01JAN10 C
5th
Non Regional Center (C5 and T5)
C
15FEB14
C
C
C
C
5th
Regional Center        (I5 and R5)
C 15FEB14 C C C C

Ngày tiếp nhận đơn

Employment- Based All Chargeability Areas Except Those Listed CHINA- mainland born INDIA MEXICO PHILIPPINES
1st
C
C
C
C
C
2nd
C
  01JUN13   01JUL09
C
C
3rd
C
01MAY15
01JUL05
C
01JAN10
Other Workers
C
01AUG09
01JUL05
C
01JAN10
4th
C
C
C
C
C
Certain Religious Workers
C
C C C C
5th
Non Regional Center (C5 and T5)
C
01MAY15
C
C
C
5th
Regional Center        (I5 and R5)
C 01MAY15 C C C

(Cre: Visa Bulletin)

 

Hội Chợ Việc Làm Canada Năm 2016

Nhận tin tức mới
Hội Chợ Việc Làm Canada Năm 2016
17/07/2016
Hội chợ việc làm thường niên sẽ cung cấp rất nhiều thông tin, nguồn việc làm, các thảo luận và các cơ hội việc làm Canada.
Trong sự kiện các hội chợ việc làm thường niên trước đã thu hút được đông đảo các đối tác doanh nghiệp sử dụng lao động lớn của Canada cùng tham dự như:
  • Apple Canada,
  • Rogers Communications,
  • Bell Canada,
  • Canada Post,
  • ADT Canada,
  • Desjardins,
  • Moosehead Breweries,
  • Cảnh sát Toronto,
  • Dịch vụ công cộng Ontario (Văn phòng Dịch vụ chính phủ) và
  • Các nhà tuyển dụng từ Alberta , Manitoba , British Columbia cũng như các tổ chức quốc tế từ Trung Quốc và Hàn Quốc…
Thông tin về hội chợ việc làm năm 2016
HỘI CHỢ VIỆC LÀM CANADA 2016
CANADA JOB EXPO 2016
Ngày : 21 tháng 7, 2016
Địa chỉ : 55 JOHN ST, Toronto , ON M5V 3C6, Canada.
Để biết thêm thông tin , hãy truy cập trang web sau: www.canadajobexpo.com

Chương Trình PEI Hết Hạn Mức Năm 2016 Cho Hồ Sơ Từ Trung Quốc

Nhận tin tức mới
Chương Trình PEI Hết Hạn Mức Năm 2016 Cho Hồ Sơ Từ Trung Quốc
16/07/2016

Tháng 5/ 2016, chương trình đầu tư định cư tỉnh bang Đảo Hoàng Tử (PEI) chính thức hết hạn mức( quota) năm 2016 dành cho hồ sơ nhà đầu tư từ Trung Quốc.

Hồ sơ nhà đầu tư từ các khối nước khác vẫn còn hạn mức năm 2016 với số lượng hạn chế. Các nhà đầu tư Việt Nam quan tâm dòng di trú đầu tư PEI muốn nộp đơn cho hạn mức năm 2016 cần hoàn tất hồ sơ trước khi hạn mức hết. Dự kiến hạn mức chương trình PEI năm 2016 cho khối nhà đầu tư các nước ngoài Trung Quốc sẽ hết trong khoảng tháng 10.2016.

Hạn mức nhà đầu tư định cư PEI năm 2017 sẽ công bố vào cuối năm 2016.

Chương trình PEI được đánh giá là một trong những chương trình đầu tư định cư Canada với những tiêu chí rõ ràng, qui trình và tiến độ thụ lý hồ sơ nhanh nhất trong tất cả các chương trình hiện hành.

Chương Trình Tỉnh Bang Prince Edward Island – Diện Chủ sở hữu 100% doanh nghiệp

Để đạt điều kiện theo diện Chủ sở hữu 100% doanh nghiệp, đương đơn phải:

  • Có khả năng ngoại ngữ, kinh nghiệm làm việc, trình độ học vấn, khả năng thích nghi cũng như độ tuổi phù hợp cần thiết để thành lập và điều hành kinh doanh tại Prince Edward Island;
  • Cung cấp chứng chỉ thi IELTS trong vòng 2 năm vừa qua với điểm tối thiểu cấp độ 4.0
  • Có tài sản ròng hợp pháp là 600,000 CAD.
  • Ký quỹ 200,000 CAD được hoàn lại theo điều kiện; 25,000 CAD sẽ được hoàn lại khi đương đơn cư trú 6 tháng – 25,000 CAD hoàn lại khi đương đơn cư trú 1 năm và 150,000 CAD hoàn lại khi đương đơn kinh doanh theo qui định trong hợp đồng ký quỹ.
  • Đầu tư ít nhất 150,000 CDN để thành lập hoặc mua lại một doanh nghiệp có đầy đủ tư cách pháp nhân tại Prince Edward Island.
  • Có khoản vốn lưu động tối thiểu 200,000 CAD để thực hiện ký quỹ.
  • Có khoản vốn lưu động đủ cho hoạt động kinh doanh, đầu tư, sinh sống 1 năm tại Prince Edward Island.
  • Kiểm soát 100% quyền sở hữu doanh nghiệp và trực tiếp liên tục chủ động quản lý điều hành doanh nghiệp tại Prince Edward Island.
  • Có một kế hoạch sinh sống bao gồm dự định chuyển đến và ổn định cuộc sống tại Prince Edward Island.
  • Nộp kế hoạch kinh doanh chi tiết về thành lập hay mua lại doanh nghiệp tại Prince Edward Island.