Đặt hẹn Luật sư
Định cư Mỹ
Định cư Canada
Định cư Châu Âu & Caribê

Chính Sách Thuế Tại Các Nước Có Chương Trình Visa Vàng Ra Sao?

Nhận tin tức mới
Chính Sách Thuế Tại Các Nước Có Chương Trình Visa Vàng Ra Sao?
04/10/2023

Bên cạnh các yếu tố về khả năng di chuyển, khả năng tiếp cận các phúc lợi xã hội và lộ trình trở thành công dân, chính sách thuế cũng là yếu tố quan trọng mà những nhà đầu tư quyết định lựa chọn chương trình Visa Vàng. Vì thế, nhiều quốc gia đã đưa ra các chính sách ưu đãi thuế để thu hút các nhà đầu tư. Dưới đây là các chính sách thuế tại bốn quốc gia phổ biến cho các nhà đầu tư quyền cư trú/ quốc tịch.

Bồ Đào Nha

Visa Vàng Bồ Đào Nha vẫn là một trong những chương trình lấy quyền cư trú phổ biến nhất hiện nay. Mặc dù các thay đổi về hình thức đầu tư của chương trình đã bắt đầu áp dụng từ tháng 10/2023, nhưng các chính sách thuế ưu đãi của Bồ Đào Nha vẫn còn hiệu lực.

  • Những người có visa cư trú không phải nộp thuế thu nhập ở Bồ Đào Nha nếu họ sống ở đó dưới nửa năm. Tuy nhiên, nếu các nhà đầu tư thường trú tại nước này, họ phải đăng ký cư dân và khai báo mình là đối tượng cư trú thuế ở Bồ Đào Nha.
  • Đối với chế độ Người không thường trú (NHR), cư dân nước ngoài được miễn nhiều khoản miễn thuế trong 10 năm đầu tiên họ cư trú tại nước này và áp dụng mức thuế suất cố định 20% đối với thu nhập được tạo ra trong nước. Mức lãi suất cố định có thể được ấn định cho người nghỉ hưu ở mức 10%, tùy thuộc vào thu nhập của họ.
  • Bất cứ thay đổi nào đối với chế độ thuế sẽ không có hiệu lực hồi tố, có nghĩa là các nhà đầu tư visa vàng nước ngoài đã đăng ký chế độ thuế ưu đãi sẽ không phải lo lắng về việc mất mức thuế ưu đãi trước đó.
Bồ Đào Nha là chương trình Thị thực Vàng phổ biến nhất với ưu đãi thuế cho nhà đầu tư

Thổ Nhĩ Kỳ

Chương trình đầu tư nhập tịch Thổ Nhĩ Kỳ cung cấp con đường cư trú tại quốc gia sở hữu vị trí địa lý chiến lược với mức đầu tư thấp, và lợi ích lớn nhất là việc tiếp cận thị thực E-2 như một con đường tắt để vào Mỹ.

  • Việc nộp đơn đăng ký quốc tịch ở Thổ Nhĩ Kỳ bằng cách đầu tư đòi hỏi phải có mã số thuế, nhưng điều đó không tự động khiến người nộp đơn trở thành đối tượng cư trú thuế của Thổ Nhĩ Kỳ trừ khi họ thường trú tại nước này trong hơn nửa năm.
  • Khi là công dân, nhà đầu tư phải nộp thuế đối với thu nhập kiếm được ở Thổ Nhĩ Kỳ và nước ngoài; người không cư trú chỉ phải trả thuế đối với thu nhập được tạo ra ở Thổ Nhĩ Kỳ.
  • Trước đây, thuế suất được áp dụng lũy tiến, bắt đầu từ 15% và đạt 40% tùy theo tổng thu nhập. Khung cao nhất dành cho thu nhập vượt quá mức tương đương 880.000 Lira Thổ Nhĩ Kỳ ($31.518) mỗi năm.
  • Tiền gửi ngân hàng ở Thổ Nhĩ Kỳ bị đánh thuế ở mức 10% đến 18%, trong khi người nước ngoài có thể được khấu trừ thuế lên tới 15% đối với cổ tức và 20% đối với tiền bản quyền.
  • Bất động sản bị đánh thuế ở mức 4% khi mua, trong khi thuế VAT lên tới 18% được đánh vào những giao dịch mua bán của người nước ngoài từ các nhà phát triển địa phương được cấp phép không phải trả VAT.
Đồng Lira của Thổ Nhĩ Kỳ

 Hy Lạp

Hy Lạp cung cấp một trong những chương trình Visa vàng phổ biến nhất ở châu Âu, và là con đường dễ dàng và giá thành hợp lý nhất để nhanh chóng trở thành cư dân EU.

  • Hy Lạp cung cấp các khoản giảm thuế đáng kể cho người nước ngoài không thường trú (là những nhà đầu tư Visa Vàng nhưng sống và đang nộp thuế tại quốc gia khác.)
  • Những người nước ngoài không thường trú/ có thể không phải trả thuế ở Hy Lạp trừ khi họ mang thu nhập hoặc doanh thu của mình vào nước này.
  • Việc bán bất động sản ở Hy Lạp phải chịu thuế 15% đối với lợi nhuận thu được từ việc bán – đó là sự khác biệt giữa giá mua và giá bán. Nếu không thu được lợi nhuận, nghĩa là tài sản được bán ở mức giá bằng hoặc thấp hơn giá mua thì sẽ không bị đánh thuế.
Hy Lạp ưu đãi thuế đáng kể cho các nhà đầu tư Thị thực Vàng

Khu vực Caribbean

Một số quốc đảo nhỏ ở khu vực Caribbean, bao gồm St. Kitts và Nevis, Antigua và Barbuda, Dominica, Grenada và St. Lucia, cung cấp quyền công dân cạnh tranh thông qua các chương trình đầu tư. Nhà đầu tư sẽ được hưởng quyền miễn visa của các quốc gia này đến các điểm đến khác nhau trên thế giới bao gồm Vương quốc Anh (Anh), EU, Singapore, Hồng Kông, và các quốc gia khác.

  • Các quốc gia thuộc khu vực này được xem là thiên đường thuế cho các nhà đầu tư quyền cư trú do không có bất kỳ loại thuế nào đánh vào người mang hộ chiếu không cư trú ở Caribbean.
Khách hàng Kornova nhận hộ chiếu Grenada cho cả gia đình

(Cre: Uglobal)

 

Những Thay Đổi Của Chương Trình Thị Thực Vàng Bồ Đào Nha Sẽ Có Hiệu Lực Từ Tháng 10/2023

Nhận tin tức mới
Những Thay Đổi Của Chương Trình Thị Thực Vàng Bồ Đào Nha Sẽ Có Hiệu Lực Từ Tháng 10/2023
01/10/2023

Quốc hội Bồ Đào Nha đã bỏ phiếu áp đảo để thông qua dự thảo luật về nhà ở tại Bồ Đào Nha, trong đó có các thay đổi liên quan đến chương trình Thị thực Vàng của nước này.

Luật mới về nhà ở tại Bồ Đào Nha đã chính thức có hiệu lực kể từ đầu tháng 10 năm 2023 với kết quả đa số phiếu thuận tại Quốc hội và không có sự thay đổi nào so với dự luật. Đây là quyết định cuối cùng của Chính phủ nước này bất chấp việc Tổng thống phủ quyết dự luật vào một tháng trước. Dự luật Nhà ở được Quốc hội Bồ Đào Nha đưa ra nhằm tăng cường khả năng tiếp cận nhà ở giá rẻ của người dân. Các biện pháp trong dự luật Nhà ở bao gồm:

  • Áp mức trần phần trăm đối với tiền thuê nhà.
  • Bắt buộc cho thuê tài sản tư nhân bỏ trống.
  • Chấm dứt tùy chọn đầu tư bất động sản của thị thực vàng Bồ Đào Nha.
 Chương trình Thị thực Vàng Bồ Đào Nha chính thức có hiệu lực từ tháng 10/2023

Kể từ năm 2012, con đường đầu tư bất động sản đã cho phép các nhà đầu tư nước ngoài có được quyền cư trú tại Bồ Đào Nha bằng cách mua bất động sản trị giá 250.000 EUR trở lên. Các nhà đầu tư lựa chọn con đường đầu tư bất động sản hiện không còn nhiều thời gian để nộp hồ sơ trước khi chương trình chính thức thay đổi từ tháng 10.

Các tùy chọn đầu tư khác vào chương trình Thị thực Vàng Bồ Đào Nha với ngưỡng đầu tư từ 250.000 EUR đến 500.000 EUR vào các dự án văn hóa, quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc đầu tư tạo việc làm, các nhà đầu tư nước ngoài vẫn có thể đủ điều kiện để được cấp thị thực vàng. Tuy nhiên, do bất động sản là con đường cấp thị thực vàng phổ biến nhất nên chương trình có thể không còn hấp dẫn đầu tư trong ngắn hạn.

Các chuyên gia di trú nhận định việc chương trình Thị thực Vàng Bồ Đào Nha thay đổi sẽ có một số tác động đến thị trường, do con đường đầu tư vào bất động sản là xu hướng và là lựa chọn hàng đầu. Tuy nhiên thời gian hạn chế vì dịch bệnh đã chứng kiến một số nhà đầu tư lựa chọn các con đường khác hấp dẫn như quỹ đầu tư mạo hiểm.

Sự thay đổi của chương trình không những yêu cầu sự thích nghi của các nhà đầu tư mà còn sự thay đổi từ phía Chính phủ với các chính sách ưu đãi, sự đầu tư vào các dự án mới và phức tạp hơn ở các lĩnh vực khác nhau cần vốn đầu tư nước ngoài như môi trường, công nghệ, văn hóa và giáo dục.

(Cre: Uglobal)

Chương Trình Bảo Lãnh Ông Bà Cha Mẹ Dự Kiến Mở Lại Vào Tháng 10 Năm Nay

Nhận tin tức mới
Chương Trình Bảo Lãnh Ông Bà Cha Mẹ Dự Kiến Mở Lại Vào Tháng 10 Năm Nay
26/09/2023

Bộ Di trú Canada (IRCC) thông báo về việc mở lại chương trình Bảo lãnh Ông bà Cha mẹ (PGP) của công dân và Thường trú nhân Canada vào tháng 10 năm 2023.

Đoàn tụ gia đình vẫn luôn là một trong những ưu tiên nhập cư hàng đầu của Chính phủ Canada. Các chương trình PGP được tổ chức định kỳ hàng năm với số lượng thư mời tăng nhanh trong những năm trở lại đây. Năm 2023, mục tiêu tuyển chọn của chương trình PGP sẽ là 15.000 đơn xin Bảo lãnh Ông bà Cha mẹ. Lộ trình cụ thể cho chương trình PGP năm nay đã được IRCC công bố như sau:

  • Ngày 10/10/2023: IRCC bắt đầu gửi lời mời đăng ký cho 24.200 người bảo lãnh tiềm năng quan tâm đến chương trình.
  • IRCC sẽ chọn lựa ngẫu nhiên các thư đăng ký mới cũng như các thư đăng ký còn tồn đọng từ năm 2020, từ đó chọn lựa 15.000 đơn xin bảo lãnh và gửi thư mời đến các hồ sơ được chọn trong vòng 2 tuần. Vì thế những người đã nộp đơn xin bảo lãnh từ năm 2020 nhưng chưa nhận được thư mời cần kiểm tra email để không bỏ sót email thư mời từ IRCC nếu họ may mắn được chọn.
  • Những hồ sơ được chọn trong chương trình PGP 2023 sẽ hoàn thiện các giấy tờ qua hình thức nộp trực tuyến. Cách này giúp đơn giản hóa quy trình nộp đơn và đẩy nhanh thời gian xử lý.

Người tài trợ phải đáp ứng điều kiện gì?

Để đủ điều kiện tham gia PGP, các nhà tài trợ phải đáp ứng các tiêu chí sau:

  • Đã hoàn thành biểu mẫu Quan tâm của người bảo lãnh trên trang web của IRCC.
  • Là công dân Canada, thường trú nhân Canada hoặc người Ấn Độ đã đăng ký theo Đạo luật Người da đỏ Canada;
  • Đủ 18 tuổi trở lên;
  • Đang cư trú tại Canada (các ứng viên tiềm năng sẽ cần cung cấp bằng chứng về tình trạng trong giai đoạn Quan tâm của người bảo lãnh);
  • Vượt quá mức thu nhập cần thiết tối thiểu cho chương trình này (nếu đã kết hôn, có thể bao gồm thu nhập của cả người bảo lãnh và vợ/chồng) và cung cấp bằng chứng thu nhập cho IRCC
  • Và ký cam kết hỗ trợ tài chính cho người được bảo trợ trong 20 năm (bắt đầu từ khi họ trở thành thường trú nhân) cũng như hoàn trả mọi khoản trợ cấp xã hội đã trả cho các thành viên gia đình được bảo lãnh (nếu có) trong thời gian 20 năm.

Nếu người bảo lãnh cư trú tại Quebec cần thêm một “cam kết” bổ sung phải được ký kết với tỉnh Quebec.

Chương trình PGP luôn trong tình trạng quá tải đơn đăng ký

Giải pháp thay thế khi không nhận được thư mời nộp đơn – Siêu thị thực (Super Visa)

Là một giải pháp thay thế cho PGP, Super Visa cho phép cha mẹ và ông bà của công dân Canada đến Canada với tư cách là du khách trong tối đa 5 năm liên tiếp kể từ chuyến thăm đầu tiên của họ mà không cần phải gia hạn tình trạng. Cha mẹ và ông bà đã có Super Visa sẽ có thể nộp đơn xin gia hạn để ở lại Canada với tư cách là du khách trong tối đa 7 năm. Ngoài ra, họ có thể nhập cảnh Canada nhiều lần trong tối đa 10 năm. Super Visa có sẵn quanh năm.

Super Visa là một lựa chọn cho cha mẹ và ông bà sống ở một quốc gia yêu cầu Visa tạm trú (TRV) để nhập cảnh vào Canada. Với Siêu Visa, họ sẽ có thể đi lại giữa Canada và quốc gia cư trú của họ mà không cần phải liên tục đăng ký lại TRV. Lợi ích của Super Visa cũng mở rộng cho cha mẹ và ông bà từ các quốc gia được miễn TRV, như Mỹ. Công dân Mỹ có thể nhập cảnh và ở lại Canada tối đa 6 tháng cho mỗi lần nhập cảnh. Với Super Visa, du khách có thể vào Canada và ở lại tới 5 năm cho mỗi lần nhập cảnh.

Quy trình đăng ký tương tự như quy trình TRV, nhưng cần có thêm tài liệu để chứng minh rằng cha mẹ và ông bà sẽ được hỗ trợ trong thời gian họ ở Canada. Bao gồm các:

  • Thư mời của con hoặc cháu đang cư trú tại Canada;
  • Tài liệu chứng minh con hoặc cháu đáp ứng mức tối thiểu của Mức thu nhập thấp (LICO);
  • Bằng chứng về mối quan hệ của cha mẹ với con hoặc cháu, chẳng hạn như giấy khai sinh ghi tên người đó là cha mẹ;
  • Và Bằng chứng về bảo hiểm y tế trong ít nhất một năm với một công ty bảo hiểm Canada.
Super Visa là giải pháp hữu ích thay thế cho PGP

(Cre: Canada.ca)

Liên hệ Kornova để được tư vấn và hỗ trợ hồ sơ bảo lãnh ông bà, cha mẹ

Tel: (028)38290430 | Email: vietnam@kornova.com 

Giải Pháp Định Cư Cho Doanh Nhân/ Nhà Đầu Tư Theo Hiệp Ước E-1/E-2

Nhận tin tức mới
Giải Pháp Định Cư Cho Doanh Nhân/ Nhà Đầu Tư Theo Hiệp Ước E-1/E-2
22/09/2023

Thị thực Doanh nhân theo hiệp ước (E-1) và Thị thực Nhà đầu tư theo hiệp ước (E-2) dành cho công dân của các quốc gia mà Hoa Kỳ duy trì hiệp ước về hoạt động thương mại và hàng hải. Hai loại thị thực này không phải là thị thực định cư. Vậy đâu là con đường thay thế để có Thẻ Xanh cho các thương nhân và nhà đầu tư theo hiệp ước E-1/E-2?

Điều kiện để có Thị thực Doanh nhân theo hiệp ước (E-1) và Nhà đầu tư theo hiệp ước (E-2), các đương đơn phải có mục đích đến Mỹ để thực hiện các giao dịch thương mại  lớn, bao gồm cả giao dịch về dịch vụ và công nghệ, hay các hoạt động phù hợp quan trọng đối với Hoa Kỳ và quốc gia trong hiệp ước, hoặc để phát triển và định hướng hoạt động của doanh nghiệp mà đương đơn đã đầu tư một lượng vốn đáng kể.

Sự khác biệt giữa thị thực theo Hiệp ước E-1 và E-2:

  • Thương nhân theo Hiệp ước E-1: Loại thị thực này dành cho cá nhân là công dân của một quốc gia mà Hoa Kỳ có hiệp định thương mại. Họ phải thực hiện hoạt động thương mại đáng kể giữa Hoa Kỳ và quê hương của họ.
  • Nhà đầu tư theo Hiệp ước E-2: Thị thực E-2 được cấp cho công dân của các quốc gia có hiệp ước thực hiện đầu tư đáng kể vào một doanh nghiệp mới hoặc hiện có của Hoa Kỳ.
Thị thực E-2 được cấp cho công dân của các quốc gia có hiệp ước với Hoa Kỳ

Những hạn chế của thị thực theo Hiệp ước E-1 và E-2:

Thị thực loại E cho phép các nhà đầu tư/kinh doanh và gia đình của mình lưu trú ở Mỹ trong thời gian Bộ An ninh Nội địa (DHS) cho phép. Thị thực loại E là thị thực không định cư, được gia hạn định kỳ và người có thị thực này chỉ được phép ở lại Mỹ khi còn giữ được tình trạng mà họ được cấp thị thực. Vì thế, đâu là giải pháp cho các doanh nhân/ nhà đầu tư tiến đến lộ trình đạt được Thẻ Xanh khi ở trạng thái E-1 hoặc E-2?

Thị thực loại E là thị thực không định cư, dành cho các doanh nhân, nhà đầu tư của các nước có hiệp ước với Hoa Kỳ

Giải pháp thay thể cho mục tiêu tiến đến Thường trú nhân Mỹ của các doanh nhân/ nhà đầu tư có thị thực E-1 hoặc E-2:

Câu trả lời chính là chương trình Nhà đầu tư định cư EB-5. EB-5 cung cấp con đường thay thế để có được Thẻ Xanh Mỹ một cách nhanh chóng, và khả thi nhất hiện nay cho các nhà đầu tư/ và doanh nhân có thị thực E-1/E-2. Đặc biệt những cải cách gần đây đối với chương trình EB-5 mới năm 2022 với Đạo luật RIA cho phép người nộp đơn điều chỉnh trạng thái I-485 đồng thời với quá trình nộp hồ sơ I-526. Chính sách này thật sự sẽ có ý nghĩa và mang lại lợi ích to lớn cho nhà đầu tư, doanh nhân có thị thực E-1 hoặc E-2 vì họ có thể ở lại Mỹ hợp pháp ngay khi hồ sơ I-526 đang được thụ lý, trở thành lợi thế đối với nhiều người đang tìm kiếm các giải pháp cư trú lâu dài hơn.

EB-5 là giải pháp hoàn hảo tiến đến Thẻ Xanh Mỹ cho các nhà đầu tư có thị thực hiệp ước E-1/E-2

Với 17 năm kinh nghiệm tư vấn định cư tiên phong và uy tín tại Việt Nam,

Kornova đã hỗ trợ thành công cho hơn 2,500 gia đình Việt Nam định cư tại Mỹ, Canada, Châu Âu. 

Để được tư vấn chi tiết về giải pháp và định hướng hồ sơ EB5 cùng đội ngũ Luật sư di trú Miller Mayer, vui lòng liên hệ

Tel:  (028) 3829 0430 | Email: vietnam@kornova.com

 

Định Cư Mỹ – Lịch Thị Thực Tháng 10/2023

Nhận tin tức mới
Định Cư Mỹ – Lịch Thị Thực Tháng 10/2023
18/09/2023

Bộ Ngoại giao Mỹ – Cục Lãnh sự đã thông tin chính thức về lịch cấp thị thực trong tháng 10/2023.

Diện bảo lãnh gia đình

  • F-1: Bảo lãnh con độc thân của công dân Mỹ.
  • F-2A: Bảo lãnh vợ/ chồng & con độc thân dưới 21 tuổi của thường trú nhân Mỹ.
  • F-2B: Bảo lãnh con độc thân trên 21 tuổi của thường trú nhân Mỹ.
  • F-3: Bảo lãnh con đã kết hôn của công dân Mỹ.
  • F-4: Bảo lãnh anh/chị/em ruột của công dân Mỹ.

Bảng A – Ngày thụ lý đơn

Diện bảo lãnh
gia đình
Các khu
vực khác
Trung Quốc Ấn Độ Mexico Philippines 
F-1 01/01/15 01/01/15 01/01/15 22/04/01 01/03/12
F-2A 08/02/19 08/02/19 08/02/19 01/02/19 08/02/19
F-2B 22/09/15 22/09/15 22/09/15 01/01/02 22/10/11
F-3 08/01/09 08/01/09 08/01/09 08/03/98 08/06/02
F-4 22/04/07  22/04/07 08/10/05 01/08/00 22/08/02

Bảng B – Ngày tiếp nhận đơn

Diện bảo lãnh
gia đình
Các khu
vực khác
Trung Quốc Ấn Độ Mexico Philippines
F-1 01/09/17 01/09/17 01/09/17 01/04/05 22/04/15
F-2A 01/09/23 01/09/23 01/09/23 01/09/23 01/09/23
F-2B 01/01/17 01/01/17 01/01/17 01/08/04 01/10/13
F-3 01/03/10 01/03/10 01/03/10 15/06/01 08/11/03
F-4 01/03/08 01/03/08 22/02/06 15/04/01 22/04/04

Diện việc làm

  • EB-1: Lao động ưu tiên: chiếm 28.6% mức toàn cầu, cộng thêm số lượng visa không sử dụng diện EB-4, EB-5.
  • EB-2: Lao động có bằng cấp cao và khả năng vượt trội:  chiếm 28.6% mức toàn cầu, cộng thêm số lượng visa không sử dụng diện EB-1.
  • EB-3: Lao động tay nghề và các lao động khác: chiếm 28.6% mức toàn cầu, cộng thêm số lượng visa không sử dụng diện EB-1, EB-2, không vượt quá 10,000 visa cho khối “lao động khác”.
  • EB-4: Di dân đặc biệt: chiếm 7.1% mức toàn cầu.
  • EB-5: Khối tạo việc làm:  chiếm 7.1% mức toàn cầu, trong đó 32% hạn mức được ưu tiên như sau: 20% dành cho những người nhập cư đủ tiêu chuẩn đầu tư vào khu vực nông thôn; 10% dành cho những người nhập cư đủ tiêu chuẩn đầu tư vào khu vực có tỷ lệ thất nghiệp cao; và 2% dành cho những người nhập cư đủ tiêu chuẩn đầu tư vào các dự án cơ sở hạ tầng. 68% còn lại không được ưu tiên và được phân bổ cho tất cả những người nhập cư đủ tiêu chuẩn khác.

Bảng A – Ngày Thụ Lý Đơn (Final Action Dates)

Trên bảng dưới đây, ngày cho từng chương trình chỉ rõ lượng tồn đọng thụ lý; “C” có nghĩa là đang thụ lý hồ sơ hiện tại, điều này có nghĩa là số lượng visa có sẵn cho tất cả các ứng viên đủ chuẩn; và “U” nghĩa là không thể sử dụng, điều này có nghĩa là không có sẵn lượng visa được cấp. (Lưu ý: lượng visa có sẵn chỉ dành cho những hồ sơ mà ngày ưu tiên sớm hơn ngày hạn mức theo danh sách dưới đây.)

Diện
việc làm
Các khu
vực khác
Trung Quốc Ấn Độ Mexico Philippines
EB-1 C 15/02/22 01/01/17 C C
EB-2 08/07/22 01/10/19 01/01/12 08/07/22 08/07/22
EB-3 01/12/21 01/01/20 01/05/12 01/12/21 01/12/21
Lao động không có tay nghề 01/08/20 01/01/16 01/05/12 01/08/20 01/05/20
EB-4 01/01/19 01/01/19 01/01/19 01/01/19 01/01/19
Lao động tôn giáo đặc biệt U U U U U
EB-5 không ưu tiên (C5, T5, I5, R5) C 01/10/15 15/12/18 C C
EB-5 ưu tiên cho khu vực nông thôn (20%) C C C C C
EB-5 ưu tiên cho khu vực có tỷ lệ thất nghiệp cao (10%) C C C C C
EB-5 ưu tiên cho khu vực xây dựng cơ sở hạ tầng (2%) C C C C C

B – Ngày tiếp nhận đơn (Date of Filing)

Diện
việc làm
Các khu
vực khác
Trung Quốc Ấn Độ Mexico Philippines
EB-1 C 01/08/22 01/07/19 C C
EB-2 01/01/23 01/01/20 15/05/12 01/01/23 01/01/23
EB-3 01/02/23 01/09/20 01/08/12 01/02/23 01/01/23
Lao động không có tay nghề 15/12/20 01/06/17 01/08/12 15/12/20 15/05/20
EB-4 01/03/19 01/03/19 01/03/19 01/03/19 01/03/19
Lao động tôn giáo đặc biệt 01/03/19 01/03/19 01/03/19 01/03/19 01/03/19
EB-5 không ưu tiên (C5, T5, I5, R5) C 01/01/17 01/04/22 C C
EB-5 ưu tiên cho khu vực nông thôn (20%) C C C C C
EB-5 ưu tiên cho khu vực có tỷ lệ thất nghiệp cao (10%) C C C C C
EB-5 ưu tiên cho khu vực xây dựng cơ sở hạ tầng (2%) C C C C C

Trong lịch thị thực tháng 10/2023, các hồ sơ định cư EB-5 dành riêng (ưu tiên) vẫn ở tình trạng sẵn sàng cấp visa hiện tại (tình trạng “C”). Riêng các hồ sơ EB-5 không ưu tiên có tồn đọng đối với các nhà đầu tư đến từ Trung Quốc và Ấn Độ.

Ngày thụ lý đơn các hồ sơ EB-5 của các nhà đầu tư mới nộp đơn I-526E trong các dự án Cơ sở hạ tầng, Nông thôn hoặc Tỷ lệ thất nghiệp cao vẫn còn ở tình trạng sẵn sàng cấp visa hiện tại (C). Theo Đạo luật về tính liêm chính và cải cách EB-5 năm 2022, bất kỳ số lượng visa nào chưa được sử dụng, dành riêng từ năm tài chính 2022 sẽ được chuyển sang năm tài chính 2023, dẫn đến việc phân bổ visa lớn hơn cho các nhà đầu tư mới nộp đơn I-526E theo các danh mục này.

EB-5 tiếp tục là con đường định cư Mỹ nhanh nhất cho các gia đình đang tìm kiếm cơ hội học hành, làm việc và phát triển cho cả gia đình. Các nhà đầu tư Việt Nam hiện sẽ nhận được nhiều ưu tiên, và thời gian thụ lý ngắn khi chọn lựa các dự án thuộc khu vực nông thôn, thất nghiệp cao và xây dựng cơ sở hạ tầng. Các khu vực này có hạn mức visa dành riêng và ưu tiên xét hồ sơ sớm, mở ra con đường đến Mỹ nhanh chóng cho cả gia đình. Kornova đặc biệt khuyến khích các nhà đầu tư mới nộp hồ sơ ngay bây giờ để tận dụng lợi thế của visa dành riêng. Các gia đình còn đang cân nhắc thực hiện chương trình EB-5 cần tranh thủ cơ hội để giành suất ưu tiên sớm trên con đường tiến đến Thẻ Xanh Mỹ.

Quý Anh/ Chị vui lòng liên hệ Kornova để được đội ngũ Luật sư tư vấn chi tiết về các dự án EB-5

cũng như giải pháp hồ sơ và định hướng kế hoạch định cư Mỹ cho cả gia đình.

Tel: (028)38290430 | Email: vietnam@kornova.com 

 Hoặc bấm VÀO ĐÂY để đăng ký tư vấn

(Cre: travel.state.gov)

 

USCIS Hoãn Tăng Phí Nộp Hồ Sơ Định Cư Đến Đầu Năm 2024

Nhận tin tức mới
USCIS Hoãn Tăng Phí Nộp Hồ Sơ Định Cư Đến Đầu Năm 2024
15/09/2023

Bộ An ninh Nội địa Mỹ (DHS) đã công bố kế hoạch hành động pháp lý trong nửa cuối năm 2023. Trong đó, nổi bật có động thái hoãn tăng lệ phí nộp đơn theo đề xuất trước đó của Sở Di trú Mỹ (USCIS) sang đầu năm 2024.

Trước đó, DHS đã công bố đề xuất tăng chi phí nộp đơn của các hồ sơ nhập cư của USCIS, đặc biệt là đối với những người nộp đơn xin định cư việc làm. Biểu phí đề xuất thể hiện mức tăng trung bình 40% so với mức phí hiện tại, và tỷ lệ tăng khác nhau đáng kể giữa các phân loại thị thực nhất định. Lệ phí cho một số chương trình nhân đạo sẽ vẫn ở mức hiện tại hoặc giảm xuống, trong khi các đơn xin nhập cư dựa trên việc làm sẽ ghi nhận mức tăng mạnh nhất.

USCIS điều chỉnh biểu phí lần cuối vào năm 2016, với mức tăng phí trung bình 21%. Đề xuất tăng phí của USCIS đưa ra vào đầu năm nay, nhưng một số khía cạnh của bộ quy tắc trước đó vẫn được giữ lại trong đề xuất mới. Mức đề xuất tăng phí của USCIS cụ thể như sau:

Đề xuất tăng lệ phí đáng kể đối với các loại visa không định cư diện việc làm, điển hình như:

  • Hồ sơ xin thị thực H-1B đề xuất mức phí 780 $, tăng 70%.
  • Hồ sơ xin thị thực L-1 đề xuất mức phí 1.385 $, tăng 201%.
  • Đơn bảo lãnh E và TN sẽ tăng 121% lên mức 1.015 $.
Mức tăng lệ phí đề xuất của visa H-1B là 70%

Đề xuất tăng phí mạnh đối với các hồ sơ định cư chương trình EB-5:

  • Phí Mẫu đơn I-526 & Mẫu đơn I-526E (Đơn xin Nhập cư của Doanh nhân Nước ngoài/Nhà đầu tư Trung tâm Khu vực) sẽ tăng lên 11.160 $, từ 3.675 $ –  tương ứng mức tăng 204%.
  • Phí Mẫu I-829 (Đơn yêu cầu của Nhà đầu tư về việc Hủy bỏ Điều kiện Tình trạng Thường trú nhân) sẽ tăng lên 9.525 $, từ 3.835 $ đối với hầu hết người nộp đơn – tương ứng mức tăng 148% đối với những trường hợp yêu cầu sinh trắc học.
Đề xuất tăng phí của USCIS đã vấp phải nhiều chỉ trích từ cộng đồng doanh nghiệp Mỹ

Mẫu đơn I-526/I-526E được sử dụng để bắt đầu quy trình cấp Visa EB-5 trong khi đơn I-829 được nộp trước khi thời hạn Thường trú Có điều kiện 2 năm kết thúc. Các biểu mẫu trung tâm khu vực mới được triển khai theo Đạo luật Cải cách và Liêm chính (RIA) năm 2022 cũng được bao gồm trong Đề xuất tăng phí nộp đơn EB-5 của USCIS năm 2023.

Khi nào các nhà đầu tư EB-5 phải nộp mức lệ phí mới?

Các đề xuất tăng phí của USCIS đã vấp phải nhiều chỉ trích trong cộng đồng doanh nghiệp Mỹ, đặc biệt trong bối cảnh thiếu hụt nhân sự trong nhiều ngành nghề, cũng như tác động tiềm ẩn đối với dòng tiền đầu tư nước ngoài. Vì thế, việc hoãn tăng mức phí sang đầu năm 2024 cho thấy USCIS đã ghi nhận các phản hồi và trong quá trình xem xét lại. Trong trường hợp đề xuất tăng phí được thông qua, quy tắc cuối cùng được công bố, sau khoảng thời gian từ 60 – 90 ngày, biểu phí mới sẽ chính thức có hiệu lực.

Kornova sẽ cập nhật các thông tin đến quý anh/chị ngay khi có cập nhật mới nhất.

(Cre: IIUSA)